SỐ LƯỢT ĐẾN THĂM TRANG

menu hệ thống

Phiếm luận về Ma

[Kính Báo] Phiên bản hôm nay Bác Phùng Văn Ước- Hưởng thọ 70 tuổi | Thôn Long Hồ, Xã Đồng Tĩnh khuất núi, có gì gia đình chưa đúng hay người thân .... Chưa nhận được tin, mong được chia buồn cùng gia đình ạ!
Thầy Mặt con trai: Phùng Văn Quy!

Trước khi bàn về ma, chúng ta thử định nghĩa xem ma là gì. Thông thường, ma là người chết hay người chết. Live, is who. Nhưng vừa chết một cái đã thành ma, thây ma. Chính vì thế đám ma là nghi thức hoặc tục lệ để khóc, để tang, thăm, đưa, chôn, thiêu người chết.


The but theo kinh điển, "ma" do chữ Phạn Mâra mà ra. Vì vần “r” không có trong tiếng Trung Hoa, người Trung Hoa thường được gọi là Ma-la thay vì là Ma-ra. Còn lại Tây Phương định nghĩa “ma” (ghost) như sau: “Đó là diện mạo của một người đã chết và được tin rằng xuất hiện và biểu hiện như có sự sống, thường hiện ra dưới hình ảnh bị mờ.” (Sự hiện ra của một người đã chết được cho là xuất hiện hoặc trở nên hiển hiện với người sống, thường là một hình ảnh hoang đường).

Other với quỷ hay yêu tinh có thể giết hoặc ăn thịt người, ma không hề hại ai. Ma chỉ hù dọa, cám dỗ hoặc làm cho chúng ta sợ hãi chứ không phải người bị hại. Tây Phương thật chí lý khi nói rằng “Người chết không kể chuyện” tức “Người chết thì không còn tiết lộ bí mật / nói thêm gì nữa”.

Chính vì thế mà để “tiêu diệt”, tiêu diệt nhân chứng, những kẻ sát nhân thường, thủ tiêu nhân để không biết gì về hành vi tàn ác nữa. Xác chết đó có thể nói năng lực được gì, làm sao có thể bị hại? The but at sao nguoi ta quay lại sợ ma?


Theo Phân Tâm Học, người ta sợ ma không phải sợ cái xác định mà chính là sợ Sự Chết hay Cái Chết vì Cái Chết hay Sự Chết là điều đáng sợ nhất. Can do “thần hồn đồng tính” người ta thấy ma hiện ra dưới rất nhiều hình thức.

-Tiên danh trong đêm bụi tre cũng có thể là ma.

-Một bóng trắng tha thướt trong rừng, có thể làm mắt quáng gà, cũng có thể là ma.

-Trong cửa sổ không có người mở cửa tự nhiên, cũng có thể là ma.

-Tên hú trong lâu đài là tác động của gió thổi xuyên qua nhiều điều hành, khe khẽ cũng có thể là ma kêu quỷ hờn.

-Một người mờ trong đêm tối, giống như người đàn bà gục đầu trong mồ hôi theo nghĩa trang… nhưng khi đến gần thì chẳng có gì cả… cũng có thể là ma

.-Một cảnh cây đưa trong cơn gió nhẹ ban đêm cũng có thể là ma đánh đu.

-Ánh lửa thiết lập trong đêm do đom đóm hay máy chiếu sáng trên cánh đồng rời… cũng có thể là ma trơi.

-Dang ăn uống bình thường, tự động nhảy chồm lên, nói năng nhí nhảnh… làm bị nén, hoảng loạn tâm thần… cũng có thể nói là bị ma nhập

-Căn nhà như luôn luôn bị phá phách lúc về đêm… như đá, cậy cửa… có thể làm băng dán mắt nào đó nghịch ngợm… cũng có thể gọi đó là căn hộ có ma.

Nói lại ma hiện khắp nơi, từ Âu sang Á. Chỉ khi nào con người “bất tử” tức là không chết nữa hoặc tận thế thì mới hết chuyện ma.

- The but many ma also be “vu oan giá họa”. Hạn chế một người làm lòng tham-sân-si quá độ, không thể kiểm tra được mình, làm việc xa tồi tệ, thay vì nhận lại lỗi thừa là “được đưa ra trước, đường quỷ”.

Xin nhớ, mọi hành vi xấu trên thế giới này để bạn làm chính mình là tác giả hay tác giả chứ ma quỷ, thần linh không thể dự vào. Chính mình phải nhận lãnh kết quả của công việc mình làm, không thể van vái thần linh, ma quỷ để tội hay chạy tội.

Trên đây chỉ là những con ma tưởng tượng, cảm xúc, được mã hóa, nhưng không thực hiện. Tuy nhiên, có những loại ma dưới đây, rất thực tế và đang sống chung với chúng ta:



-Ma tức là kẻ khôn ngoan những chuyện vặt để thu lợi.

-Ma bùn tức những kẻ hành vi muội muội không tốt.

-Ma bao gồm cần sa, đĩa bạch, thuốc phiện… tàn hại tâm trí và cuộc đời con người.

-Ma men là những người nghiện rượu, tê liệt cả ý chí, cuộc sống đời bỏ, làm khổ cha mẹ, vợ con.

-Ma-cà-bông là đám người tụ họp, lang thang, phá làng, rải đinh trên đường, xóm vẽ bức tường, thậm chí có người ăn cắp vặt.

-Ma xó là người thích học chuyện riêng của gia đình người ta.

-Ma nữ là những cô gái có thân hình gợi dục, sử dụng mọi hình thức uốn éo, mời mọc, lời nói lả lơi để quyến rũ người nam thèm muốn, giao hoan.

-Ma đói là kẻ quá tham ăn, tham uống, mà người đời gọi là phàm phu tục tử.



-Ma ăn là người làm ăn bất chính như thư ký, ăn cắp công khai, xén bớt tiền hỗ trợ, dự án để bỏ túi riêng.

-Ma đuổi - là chính mình chạy vì chuyện gì đó, nghe tiếng chân thịch té ngã, sợ hết hồn, nhưng đó chính là tiếng chân của mình.

-Ma là phiền não, buồn bực luôn làm chúng ta cảm thấy không hạnh phúc. Ma phức tạp ngự trị trong tâm trí mọi người và người điều hành bất cứ lúc nào và ở đâu. Đó là ma của đời sống, thế giới tiếp diễn, nhân gian và thực tế trong nhân gian.


Thế còn Đạo Phật nhìn ma như thế nào?

Theo cư sĩ Hoàng Phong có một bài viết về ma với tiêu đề: “Có Ma Hay Không?”. Theo sưu tập của Hoàng Phong, thì: “Thật ra thì ma nhiều lắm, nhưng thực tế được phân loại sách thành bốn thứ được gọi là Tứ ma.

Tứ Ma của Thừa Kinh Điển là:

 1. Ma cấu (Skandhamara): Đó là thứ ma quái vật biểu tượng của ngũ uẩn làm cho đau khổ và cái chết mà ta phải chịu đựng trong quá trình luân chuyển. Con ma đó gọi là "con ma chịu đựng cái chết", kinh sách tiếng Hán gọi là An ma, Uẩn ma, hay Ngũ chúng ma.

 2. Ma dục vọng (Klesamara): Bao gồm các dục vọng, sự ham muốn, khao khát, xui khiến chúng ta đưa vào những hoạt động tiêu cực, tạo ra lỗi nghiệp, thu ngắn kiếp nhân sinh, đưa ta vào vòng đau khổ của luân hồi. Đó là "con ma đưa đến cái chết", gốc sách Hán tự được gọi là Phiền não ma.

 3. Ma thần chết (Mrtyumara): Đó là sự hủy hoại, cứu cánh tự nhiên của sự việc sinh ra, hậu quả của cấu trúc chất lượng của mọi hiện tượng, tức là vô luật. Con ma này có tên là "con ma vô thường", gốc kinh sách Hán tự gọi là Tử ma.

 4. Ma con trời (Devaputramara): Bao gồm những thứ ma làm cho ta trí, phân tâm, xúi dục ta bám víu vào ảo giác của những vật thể bên ngoài và cả trong tâm thức, cản trở thành sự học. Đó là "con ma bấn loạn", kinh sách gốc Hán gọi là Tha-hóa Tự-tại Thiên-tử ma, gọi tắt là Thiên ma, tức thần thánh tay sai của Thiên-tử Tự-tại Vương.


 Tứ ma của Thừa Kim Cương là:

 + Ma xiềng xích (tiếng Tây Tạng: thogs-bcas-kyi bdud): Con ma này rất hung tợn và lộ liễu, gây khó chịu, bệnh tật và chướng ngại vật bên ngoài. Đây là con ma của sự đeo bám và bỏ đối với những vật thể và hiện tượng chung quanh. Con ma luôn tìm cách ràng buộc ta vào những thứ đó. Gốc sách Hán gọi con ma xiềng xích là Phiền não ma.

 + Ma thả thấp (tiếng Tây Tạng: thogs-med-kyi bdud): Đó là ba thứ nọc độc chính và năm thứ nọc độc phụ, tức là những dục vọng chính và thứ yếu, những tư tưởng hay tư duy bấn loạn is not bevertender, the used mind and give up the đau khổ cho ta. Gốc sách Hán tự gọi con ma này là Tâm ma.

 + Ma khánh hỷ (tiếng Tây Tạng: Dga'-brod-kyi bdud): Đó là con ma đội lốt hân hoan, vui vẻ, thỏa mãn với chính mình, xem ta hơn cả mọi người, xúi dục ta bám víu vào "result" và "kinh nghiệm" thiền định đã được thực hiện và cho đó là siêu cao, rồi trở nên diện mạo, không chịu cố gắng tập thêm.

 Gốc sách Hán tự này gọi là con ma là Thiện-căn ma.

 + Ma kiêu căng (tiếng Tây tạng: snyems-byed-kyi bdud): Đó là con ma ngạo mạn, tự mãn, tự kiêu, tự đại. Mập là căn bản chất lượng của con ma mang tên là cái "ta", cái "tôi", cái "ngã". Gốc sách Hán tự gọi đây là Tam-muội ma.


Tôi năm nay đã ngoại thất tuần. Ở Việt Nam, từ lúc tấm bé nghe nói về ma, đọc truyện ma, chuyện ma, các ngõ đi về đêm đều ù té chạy vì sợ ma. Đã qua Mỹ hơn 30 năm cũng nghe người ta nói, viết về ma, chụp hình được cả ma nhưng bản thân chưa thấy ma bao giờ. Thế nhưng có điều tức cười là, để mua vui cho đời, với tư cách một nhà văn, để ẩn dụ và triết lý, tôi cũng viết một vài câu chuyện ngắn về ma, hoàn toàn không được đặt.

Nay học Phật, tôi có ý nghĩ hoàn toàn khác về ma. Họ là Phật sự, chúng ta nên và không nên:

1) Không nên sợ ma: Ma khác với quỷ và yêu tinh - ma không bao giờ làm hại người. Vì thế chúng ta nên đối xử với ma như người sống. Theo giáo lý nhà Phật, ma là những oan hồn uổng tử không thể đầu thai hoặc vì chết oan ức, hoặc còn lưu luyến, hận thù, thương tiếc những gì có trước khi chết khiến thần thức không sao đầu thai được. Nghĩ cùng ma thật đáng thương, đáng cứu.

2) If ma there is up: Mỗ qua là ma muốn giới thiệu một tâm sự, một niềm tin uẩn cái gì đó, một nguyện vọng là gì đó, hoặc vì trời lạnh chứ không phải để chúng ta làm hại chúng ta. Tôi chưa bao giờ nghe nói ma người bị hại - mà chỉ có người bị hại thôi.

3) Không nên tìm thầy pháp, thầy bùa để trừ ma: Làm như thế là hủy hoại lòng Từ Bi. Đức Phật dạy chúng ta xót thương và cứu muôn loài chúng sinh. Bồ Tát Địa Tạng. Ma nhiều khi chính là ông bà, cha mẹ, anh em, con cái mà chúng ta đã chết. Tại sao chúng ta không cứu họ mà lại “trừ khử” họ?


4) Do đó, khi thực sự thấy ma, bị ma ám sát, ma hành: Chúng ta nên mời ni / sư trích kinh siêu cấp trong tinh thần Từ Bi / Giải Quit của nhà Phật. Chư tăng / ni trong mọi khóa lễ đều cầu nguyện “Âm siêu dương thới”, tức là người chết cũng cần được hưởng những gì tốt đẹp qua lời dạy của chư Phật.

Tự nhiên có những thứ sau đây chúng ta phải cảnh giác, xa ánh sáng hoặc tiêu diệt, đó là:

-Ma tộc cần phải loại trừ vì nó tàn hại nhiều thế hệ thanh niên, gây tội ác và băng hoại xã hội.

-Ma men cần phải xa ánh sáng vì “Rượu vào lời ra” hoặc không có kiểm soát viên được bắt đầu điều khiển xe giết người hàng loạt, đánh đập vợ con, gia đình đổ vỡ, bản thân sống như kẻ tàn phá.

-Ma-cà-bông sống lang thang thả lỏng, phá làng phá xóm, vẽ lên bức tường, ăn trộm, nghiện xì ke ma thú để gây bất ổn định xã hội.

-Ma-lanh là thủ đoạn khôn ngoan vặt để thủ công làm cho nhân cách trở nên xấu xa.

-Ma bùn là có hành vi xấu, giống hệt như “quân tử”.

-Thiên Ma hay Ma Ba Tuần cai quản trời Tha Hóa Tự Tại (tầng trời thứ sáu) không tin vào chính pháp, thủ tà kiến ​​tự ngã và thường đoạn kiến ​​sâu, không muốn có người tu đắc đạo thoát khỏi luân phiên hồi trong ba.

Ma Ba Tuần trong thế giới này có thể hiểu là người hoặc giàu có, vị trí, có quyền thế nhưng không tin chính pháp, chống báng và ngăn cản người học. Mã Ba Tuần cho rằng cuộc sống chỉ để thụ hưởng và không cần hướng thượng và giúp đỡ mọi người và không tin luân hồi, nhân quả.

-Ma nữ is last ma last nguy hại không thể lường hết được. Thời đại văn minh điện tử hôm nay có cả cô gái gọi là “cô gái sexy”, “hot girl”, ăn mặc định hang, dâm ô, đóng phim sex, chụp hình bày cả bộ phận sinh dục để kiếm tiền. Mở bất cứ trang báo điện tử nào cũng thấy hàng loạt, hàng loạt ma nữ được quảng cáo nhiệt tình. Loại ma nữ này xuất hiện trong tất cả các đại hội Liên Hoàn Điện Ảnh, trình diễn thời trang ăn mặc mặc định như trần truồng, được sử dụng để quảng cáo bán hàng, trang qua các dịch vụ đấm bóp, du lịch (sex tour) , phòng trà, quán nhậu, cà-phê ôm, quán rượu.

Lại còn có cả ma nữ ăn mặc định hang lái xe đua trên đường phố trong những ngày hội, rồi tự chụp hình đưa lên mạng lưới toàn cầu cho người xem. Các loại ma nữ náo loạn thanh niên, thiếu nữ, đại gia, các chị em giá trị gia… đành bỏ dở cuộc đời của nhiều nhà tu hành.

Dính vào ma nữ coi như sự nghiệp tiêu tan, tiếng xấu để đời. Thế nhưng ma nữ là loại ma hấp dẫn, đàn ông, con trai ai cũng thích lao vào. Ma nữ là loại ma không có trí tuệ và không biết xấu hổ. Chính mục tiêu của nó là sự phô bày thân thể để mời gọi đàn ông.



Ngay Đức Phật trước khi thành đạo, but of the kiệt suất được thực hiện. Viết về chuyện ma, bàn tán tán về ma là chuyện nhiều đời chỉ để hù dọa trẻ con, mua vui, câu độc giả hay chỗ ngồi trên mấy tờ báo. Là người học Phật, chúng ta không sợ ma chết mà sợ ma sống. Chính ma sống làm loạn và làm xấu con người mà ma nữ trở thành vô ngại chính trên bước đường tu hành.

Ngài A Nam tí nữa cũng chết vì ma nữ. Cho nên người tu hành, từng giây, từng phút phải cảnh giác với ma nữ. Ma nữ là hình nổi bật của hai chữ Ái-Dục.


Nói chung, ma không có thật. Và nếu có thật thì chẳng có gì đáng sợ cả. Nhưng nếu “ma” là hệ thống giáo dục hay ham muốn của chính chúng ta… .thì ma đó vô cùng đáng sợ, hại chúng ta đành chấp nhận, còn lại thì hủy diệt luôn cả phần trái đất này.

Ý nghĩa phẩm Pháp sư thứ 10 kinh Pháp Hoa

Trí Giả đi theo Tích môn nên triển khai kinh Pháp hoa một cách rộng sâu. Ngài giảng nhiều về 3 châu và 9 thí dụ (Tam châu, cửu dụ).

3 châu là thuyết pháp châu, thí dụ châu và nhân duyên châu. Thuyết pháp châu là tất cả pháp do Đức Phật Thích Ca nói. Thí dụ châu là phẩm Thí dụ thứ 3, kinh Pháp hoa, Phật đã sử dụng trước nhất là thí dụ ba xe và Nhà lửa. Thí dụ này phát xuất từ bài pháp Phật nói cho ba anh em Ca Diếp trong kinh Nguyên thủy, qua kinh Pháp hoa trở thành phẩm Thí dụ.

Phật nói ba anh em Ca Diếp bỏ tất cả cuộc đời để tu hành qua việc thờ phụng, cúng kính, lễ bái, cầu nguyện, nhưng kết quả các ông đạt được là con số không, vì ba ông này phát xuất từ tham vọng muốn được nhiều, nhưng cuối cùng không được gì.

Thật vậy, vì tăng trưởng lòng tham biến thành lửa đốt họ và bị lòng tham che mắt khiến họ không chấp nhận việc tốt của mọi người, từ đó sanh ra tất cả nghiệp ác và nghiệp ác lại đốt cháy trở lại họ.

Thực tế cho thấy từ khi trưởng giả Cấp Cô Độc nghe Phật thuyết pháp ở thành Vương Xá, liền thỉnh Phật về Xá Vệ. Và ông đã dùng vàng đổi đất để xây tịnh xá cúng dường Phật làm cho các Bà-la-môn ganh tức, buồn phiền, vì họ tham lam muốn thu gom tất cả. Họ thường dùng quyền lực để thu tóm của cải. Ai bỏ đạo thì bị họ đánh chết, nên những người đã lỡ theo luôn sống trong sự đe dọa, sợ hãi, đi lên không được mà bỏ đạo cũng không được.

Ngày nay cũng có đạo mà ai vô đạo này rồi nếu bỏ đạo thì họ dọa rằng người đó sẽ bị ngũ lôi đánh tan xác tan hồn.

Đến hội Pháp hoa, Phật nói thí dụ, vì Phật thuyết pháp (thuyết pháp châu) chỉ có 1.250 vị đắc La-hán hiểu được. Vì vậy, Phật thọ ký cho Xá Lợi Phất thành Phật hiệu là Hoa Quang và chỉ đến kinh Pháp hoa, Thanh văn mới được thọ ký.

Và khi Phật tuyên bố vào Niết-bàn, Ngài mới nói ba anh em Ca Diếp, Xá Lợi Phất, Mục Kiền Liên, Đề Bà Đạt Đa là Bồ-tát nhiều đời, nên Phật tái sanh, họ cũng sanh lại để trợ hóa Phật. Họ cũng đóng vai ngoại đạo như ba anh em Ca Diếp lãnh đạo 1.000 đồ chúng là giáo đoàn ngoại đạo đông nhất ở thành Vương Xá.

Ưu Lầu Tần Loa Ca Diếp cho Phật ở phòng thờ rắn chúa để rắn cắn Phật chết. Nhưng Phật vào đó, các Bà-la-môn ganh tức đốt hỏa diệm và lần đầu tiên Phật dùng thần thông bay lên hư không khi hỏa diệm bốc cháy khiến họ khiếp sợ và nể phục, nên đã xin làm đệ tử Phật. Và 1.000 đồ chúng chỉ sau một đêm, cạo đầu, mặc áo Sa-môn kéo về Vương Xá. Vua Tần Bà Sa La thấy vậy, mới nghĩ Phật tốt và ông cúng dường Phật khu thượng uyển là Trúc Lâm.

1.000 tu sĩ ngoại đạo chỉ qua một đêm mà trở thành đệ tử Phật, thì đến kinh Pháp hoa, các vị này được lý giải là Bồ-tát tùng địa dũng xuất.

Thiết nghĩ độ 1.000 người trong thời gian rất ngắn, chỉ qua một đêm là việc không dễ và tìm người quản lý Trúc Lâm cũng rất khó. Tuy 1.000 ông này mới chuyển làm Sa môn, nhưng họ đã từng tu hành, sống nề nếp, nên việc sắp xếp ổn định chỗ tu cho đại chúng cũng dễ dàng đối với họ.

Điều này qua kinh Pháp hoa mới có khiến Di Lặc Bồ-tát cũng thắc mắc 1.250 người này ở đâu ra mà Phật giáo hóa họ nhanh như vậy; vì Phật mới thành Phật 40 năm thôi, làm sao giáo hóa được nhiều người đến thế. Đức Phật khẳng định rằng Ngài đã giáo hóa những người này lâu rồi. Họ đã là quyến thuộc của Phật từ kiếp quá khứ xa xưa, không phải Phật mới giáo hóa họ trong đời này.

Nói đến quyến thuộc, thực tế cho thấy người làm thiện thì có quyến thuộc của họ và người làm ác cũng có quyến thuộc ác. Điều này cho chúng ta tầm nhìn theo mắt Bồ tát mà Phật dạy rằng tu hành phải nâng cấp tầm nhìn.

Mới tu, chúng ta là phàm tăng có nhục nhãn chỉ thấy bình thường, nhưng tu một thời gian, tâm chúng ta thanh tịnh, nghiệp giảm sẽ có cái nhìn cao hơn gọi là thiên nhãn, không chỉ thấy bằng mắt. Và khi cái thấy tiến bộ hơn nữa gọi là huệ nhãn.

Vì vậy, mới tu, Tỳ-kheo nhìn đời bằng mắt thịt (nhục nhãn), nhưng trải qua quá trình tu hành thanh tịnh, có tầm nhìn xa ngang tầm chư Thiên và gia công tu thiền định, phát huệ có huệ nhãn và tiến lên pháp nhãn của Bồ-tát.

Thật vậy, Thanh văn tu hành có định thì có huệ, nhưng xả định thì mất huệ. Vì vậy, không thể dừng lại ở cái thấy bằng huệ nhãn, mà phải tiến tu để đạt được pháp nhãn của Bồ-tát; vì với pháp nhãn của Bồ-tát mới thấy được sự thật của cuộc đời.

Và từ pháp nhãn quán sát, Bồ-tát biết rõ người nào là quyến thuộc của mình thì giúp họ tăng trưởng thiện căn, cùng với Bồ-tát làm việc lợi lạc cho đạo, tốt đẹp cho đời. Nghĩa là có pháp nhãn, Bồ-tát mới tạo quyến thuộc Bồ-đề. Còn ở huệ nhãn của Thanh văn thì họ cách ly cuộc đời, rất ngại tiếp xúc với người khác vì dễ bị người quấy rầy làm mất chánh niệm và mất luôn huệ.

Trong khi với pháp nhãn, Bồ-tát nhận thấy không thể giải thoát một mình mà cần phải nuôi dưỡng quyến thuộc của mình. Thực tế cho thấy hành Bồ-tát đạo, người có quyến thuộc càng đông càng làm được nhiều việc, có ít quyến thuộc thì làm được ít và không có quyến thuộc, không làm được, dù đắc A-la-hán.

Với pháp nhãn, quyến thuộc của Bồ-tát được ví như sen mới nứt mầm trong hồ sen, tức họ còn nhiều yếu kém, chỉ được một số ít điểm tốt. Bồ-tát cũng ráng nuôi điểm tốt này cho lớn, vì họ mới phát tâm tu, chưa làm được, nên phải mất thời gian lâu dài để nuôi dạy họ trưởng thành trên đường đạo. Thật vậy, từ sen nứt mầm trở thành ngó sen, cây sen và chuyển thành hoa sen thì phải lâu, không thể ngày một ngày hai mà làm được. Dưới pháp nhãn của Bồ-tát, thấy rõ ai mới phát tâm Bồ-đề, ai ở chặng đường nào, 52 chặng đường hành Bồ-tát đạo, Bồ-tát thấy đầy đủ.

Còn Thanh văn chỉ có một đường là phải thế này, nếu khác, không được chấp nhận. Vì vậy, tu Thanh văn, nếu tụng kinh thì tất cả phải tụng kinh; nếu ngồi thiền, tất cả phải ngồi thiền; đi quả đường thì tất cả phải đi quả đường, không thể khác. Tất cả mọi người làm, mà một người ở không là không được. Thanh văn là như vậy, nhưng Bồ-tát thấy khác.

Thật vậy, khi Phật tại thế, có một Tỳ-kheo bệnh, phóng uế bừa bãi khiến chúng ở chung không được. Phật đích thân tắm cho ông, giặt giũ quần áo dơ bẩn của ông, dọn quét vệ sinh cho ông, đút cơm cho ông…

Phật nói Tỳ-kheo này làm người, nhưng nghiệp nặng, chỉ còn một mắt, không thể làm ông mù luôn, Phật phải nuôi ông. Ông ở trong chúng, ai cũng chán ghét. Nếu đuổi ông ra ngoài, tất nhiên ông sẽ oán giận và chống đối, dù ông chẳng thể làm gì được ai.

Nhưng Phật đã nuôi ông bằng tất cả tình thương vô bờ bến. Ông còn một mắt là chỉ còn niềm tin với Phật thôi, chứ ông không công nhận giáo đoàn, nhưng may phước, ông còn biết thương Phật!

Trở lại vấn đề thọ ký, trong chúng hội, ai cũng công nhận Xá Lợi Phất có trí tuệ bậc nhất, nên Phật thọ ký cho Xá Lợi Phất thì đại chúng chấp nhận dễ hơn.

Trước tiên, Phật thọ ký cho Di Lặc, tiếp theo, Phật thọ ký cho Xá Lợi Phất. Và kế tiếp, bốn Trưởng lão là Ca Diếp, Mục Kiền Liên, Ca Chiên Diên và Tu Bồ Đề nói phẩm Tín giải, ví mình như thân phận cùng tử hốt phân. Nhờ theo Phật dọn dẹp tất cả phân nhơ bên ngoài là từ lời nói, đến hành động, suy nghĩ đều trang nghiêm thanh tịnh, nên chỉ tu mấy ngày thì trở thành A-la-hán. Vì vậy, bốn vị Trưởng lão này thay Phật quản lý, dìu dắt Tăng đoàn, thay Phật thuyết pháp giáo hóa. Nhờ làm được việc công đức như vậy, trong hội Pháp hoa, các ngài biết các Bồ-tát, được làm bạn với các Bồ-tát.

Phật khen ngợi các vị này làm việc rất siêng năng, khác với người làm công hèn hạ. Người làm công hèn hạ là người lười biếng và tham lam, họ cũng ở trong nhà Phật, nhưng suốt đời trở thành ăn hại.

Riêng tôi thuở nhỏ, tu học phẩm này tự nghĩ mình cần học theo các vị này. Nghĩa là siêng năng làm việc cho đại chúng và làm việc của thầy, nên tôi được tiếp xúc với nhiều người có uy tín.

Phẩm này dạy chúng ta rằng một mình không làm được, nhưng nhờ thay Phật, thay thầy mà làm tốt, được nhiều người biết và cuối cùng được Phật phú chúc gia tài. Phật nói Ngài chỉ giao gia tài cho người tốt và Ngài khen rằng ông là người tu thiệt, có đóng góp cho Phật pháp.

Trên bước đường tu, chúng ta thấy những người không ham có chùa riêng, nhưng có. Còn người luôn nghĩ đủ cách và dùng thủ đoạn để được lợi riêng thì luôn gặp trở ngại.

Quý vị thấy các bậc cao đức làm thầy, làm Tổ được Phật phú chúc, gọi là Phật bổ xứ, tức Phật giao cho làm, không phải tự mình làm được. Thí dụ tôi xây Việt Nam Quốc Tự là Phật bổ xứ. Làm việc gì cũng nghĩ là Phật bổ xứ.

Xưa kia, Hòa thượng Thiện Tường nói với tôi là Ngài muốn tu, không muốn làm, nhưng Phật tử đem tiền cúng thì phải làm Phật sự. Nhưng làm dang dở, không có tiền thì muốn làm cũng không được. Khi muốn thì không được, không muốn lại được. Phẩm Tín giải diễn tả ý này rằng những điều không mong cầu tự đến, vì đã đoạn tham, sân, si. Các thầy về sau trải nghiệm sẽ thấy lý này.

Đức Phật đã thọ ký cho các Thanh văn và sau cùng, Phật thọ ký cho A Nan. Ngài nói A Nan là vị thị hiện Thanh văn đã phát tâm tu Bồ-tát đạo một lượt với Phật Thích Ca; nhưng Phật Thích Ca dồn tất cả sức lực tu hành thành Phật, còn A Nan nguyện đời đời kiếp kiếp hộ trì Chánh pháp. Việc này rất quan trọng, vì có Phật, nhưng không có người hộ trì, Chánh pháp sẽ bị mai một. Nếu không có A Nan kiết tập thì ngày nay chúng ta làm gì có kinh điển để tu. A Nan có nguyện như vậy, nên nghe Phật nói gì, ông đều hiểu rõ và nhớ không sót. Phật Thích Ca cho biết A Nan đã từng hộ trì Chánh pháp ở các Đức Phật quá khứ.

Nói về công hạnh của A Nan khiến tôi nhớ đến Hòa thượng Trí Tịnh. Khi Ngài chưa xuất gia, Hòa thượng Vạn Linh đã nói rằng vị này đã là Hòa thượng và đời này cũng sẽ là Hòa thượng Pháp sư. Hòa thượng Tổ có huệ nhãn, nên biết Hòa thượng Trí Tịnh là Bồ-tát hiện thân lại, tuy chưa tu, nhưng cung cách người tu đã có.

Người chưa tu là người phàm thì có hành động thô tháo. Nhưng người chưa tu mà cũng như người tu, hay hơn người tu là đời trước tu rồi. Điển hình là Hòa thượng Trí Tịnh thuộc lòng kinh Pháp hoa chữ Hán, vì đời trước Ngài đã học bộ kinh này và Ngài cũng hiểu nghĩa lý của kinh, nếu đời trước chưa là Pháp sư thì nay không hiểu được.

Ngài A Nan cũng vậy, đời trước đã hộ trì Chánh pháp của Phật quen rồi, Phật quá khứ nói pháp thế nào thì Phật hiện tại cũng nói pháp như vậy. Và đến khi Phật Di Lặc ra đời, A Nan cũng tái sanh để hộ trì Chánh pháp. Từ hạnh nguyện của A Nan như vậy, suy diễn rộng ra thì biết A Nan là Bồ-tát hiện lại.

Chúng ta tu, mỗi người có hạnh, có nguyện khác nhau. Có thầy thích phục vụ đại chúng, nấu ăn cực khổ nhưng thích làm. Trong lịch sử Trung Hoa ghi rằng thầy Hàn Sơn là Văn Thù Bồ-tát hiện lại, lo việc nấu ăn cho chúng, không tụng niệm, lễ bái; vì ông thấy lo cho đại chúng có sức khỏe tu hành quan trọng hơn.

Cũng vậy, năm nay mở khóa hạ ở Việt Nam Quốc Tự, tôi nghĩ ai sẽ lo việc ăn uống cho chúng; giải quyết vấn đề này cũng khó. Tự nhiên có một số thầy phát tâm nấu nướng, dọn quả đường.

Bồ-tát đa hạnh, nhưng tất cả Thanh văn phải tu một hạnh, làm khác không được. Tụng kinh thì tất cả phải tụng kinh, phải giống nhau hết.

Bồ-tát thì mỗi người một việc. Các thầy Thanh văn chỉ một hạnh duy nhất là khất thực và ăn xong, ngồi thiền. Không khất thực, không thiền thì không phải người tu.

Nhưng Đại thừa Bồ-tát đa hạnh, có thầy thích làm từ thiện. Theo Nguyên thủy, bắt buộc an cư. Nhưng Đại thừa Tăng, những gì cần thì làm. Vì vậy, có điều kiện cần cứu trợ, đi cứu trợ.

Trên tinh thần này, đến phẩm Pháp sư, việc thọ ký được mở rộng, chẳng những Phật thọ ký cho tất cả người xuất gia, cư sĩ tại gia và cả Thiên long bát bộ, mà hơn thế nữa, sau khi Như Lai diệt độ, Ngài cũng thọ ký cho tất cả những người thọ trì kinh Pháp hoa.

Phải hiểu có năm hạng Pháp sư. Một là người chỉ siêng đọc tụng kinh điển để đem kinh vào lòng mình. Muốn làm Pháp sư tất yếu phải như vậy. Một số thầy làm Pháp sư, nhưng không đem kinh vô lòng, mà lại thích nói, đến một lúc, nói toàn chuyện đời để làm cho người cười thì trở thành hề, không phải Pháp sư.

Vì vậy, việc quan trọng của Pháp sư là phải đọc tụng kinh và đem Phật vào lòng để trang nghiêm thân tâm. Nhờ đọc tụng nhiều, kinh mới thâm nhập vô lòng mình và giữ được kinh trong lòng mới có tác dụng phá tất cả trần lao, nghiệp chướng. Thật vậy, mỗi khi mình có tác ý, tự nhiên lời dạy tương ưng mình đã đọc tụng trong kinh sẽ tự động lưu xuất và phá được trần lao, nghiệp chướng.

Và tiếp theo là thọ trì Pháp sư (Thọ là nhận) nghĩa là trong lòng mình giữ kinh không mất. Việc này rất quan trọng.

Tôi thường đọc kinh, đọc thuộc lòng càng nhiều càng tốt và giữ lại kinh trong lòng.

Nhờ giữ kinh trong lòng lâu ngày, qua giai đoạn bốn, bắt đầu giảng nói. Pháp sư giảng kinh bằng ba nghiệp thanh tịnh của mình.

Một là ta chưa chứng, nhưng lòng ta có kinh ngự trị, nên kinh được chuyển thành oai nghi, cử chỉ của ta khiến người nhìn thấy ta, họ phát tâm. Giống như vua Tần Bà Sa La thấy Phật khất thực ở thành Vương Xá, ông liền phát tâm. Lúc đó, Phật có nói gì đâu là điều quan trọng của Pháp sư dùng thân thuyết pháp. Vì vậy, Phật vào làng khất thực để người thấy tướng giải thoát của Ngài mà họ phát tâm. Chưa giải thoát thì họ nghĩ mình cũng giống như họ mà thôi.

Một là thân thuyết pháp. Hai là thăng tòa thuyết pháp bằng miệng. Hòa thượng Trí Tịnh dạy rằng nói nhiều lỗi nhiều, nói ít lỗi ít. Nhiều khi lên pháp tòa, tâm mình chưa thanh tịnh nên dễ nói sai Chánh pháp.

Năm 1963, tôi được ủy nhiệm lên Hòa thượng Trí Tịnh. Lúc đó, tôi còn quá trẻ, nên đã có ý nghĩ sai lầm rằng Hòa thượng yếm thế. Nhưng lớn lên, chín chắn hơn, tôi thấy khác.

Tôi thấy các thầy theo hoàn cảnh xã hội bấy giờ, lên pháp tòa đều nói lời thô ác phát xuất từ tâm sân của mình. Hòa thượng Trí Tịnh dạy tôi khi bực tức thì đừng nói. Anh em tu hành cẩn thận, bực tức, nổi nóng mà nói dễ sai phạm thì tai họa sẽ đến liền, Phật pháp không thể có trong hoàn cảnh xấu như vậy. Vì vậy, theo tôi, nên hạn chế khẩu thuyết.

Điều thứ ba quan trọng nhất là tâm thanh tịnh thuyết pháp. Người cảm tâm, cảm hạnh nghe theo và tu thì đó là con đường truyền bá Chánh pháp đúng đắn nhất.

Một số thầy hỏi tôi rằng các Phật tử qua Mỹ, Pháp, Úc… vẫn nghĩ đến tôi và tu. Còn các thầy ở đó nói mà họ không nghe. Vì các thầy nói bằng miệng và bằng tâm muốn thuyết phục. Nhưng tu hành giữ tâm mình thanh tịnh, họ nghĩ đến mình, họ được an là họ theo. Điển hình như Hòa thượng Trí Tịnh ở trong thiền thất, nhưng người theo. Vì vậy, việc quan trọng là tâm thuyết.

Thật vậy, Phật nhập Niết-bàn đã hơn 25 thế kỷ, nhưng Phật tâm của Ngài vẫn hằng hữu và có tác dụng mãnh liệt, nghĩa là tâm Phật thuyết pháp. Cho nên, những người có nhân duyên căn lành với Phật, họ vẫn tu theo Phật.

Thân thuyết thì mình còn hiện hữu, họ nghe. Nhưng tâm thuyết, họ chỉ nghĩ đến mình là họ tu, dù mình không còn, giống như Phật, hay chư vị Tổ sư vậy. Nghĩ đến đức hạnh của các Ngài thúc đẩy mình tinh tấn dũng mãnh hơn trên bước đường thượng cầu Phật đạo, hạ hóa chúng sanh.

Và cuối cùng là Pháp sư biên chép kinh điển để lại đời sau. Thí dụ tôi học được kinh Pháp hoa với Trí Giả đại sư từ đời Tùy ở Trung Hoa. Đó là nhờ đệ tử của Ngài là Quán Đảnh biên chép Pháp hoa tam đại bộ để lại.

Tóm lại, trong năm hạng Pháp sư, từ ngoài đi vô, cuối cùng sử dụng tâm thuyết quan trọng nhất. Và kỵ nhất là khẩu thuyết, tức chỉ nói suông mà không tu, dễ lỡ lời, phạm lỗi lầm làm trở ngại bước đường tu.

Hé lộ không gian sống cực xa hoa của Á hậu Tú Anh sau khi kết hôn với ông xã thiếu gia

[Kính Báo ]Hôm nay ngày Bác Phùng Văn Ước- Hưởng thọ 70 tuổi| Thôn Long Hồ , Xã Đồng Tĩnh khuất núi , có gì gia đình chưa đúng hay người thân .... Chưa nhận được tin ,mong được chia buồn cùng gia đình ạ !
Thay Mặt con trai : Phùng Văn Quy!
Trên Instagram, Á hậu Tú Anh thường xuyên chia sẻ những hình ảnh trong không gian sống của mình.
Giữa tháng 7/2018, Dương Tú Anh bất ngờ lên xe hoa cùng ông xã tên Gia Lộc. Chồng của Á hậu Việt Nam 2012 sinh năm 1994 hiện đang làm việc trong ngành xây dựng. 5 tháng sau khi kết hôn, Á hậu Tú Anh vui mừng thông báo với người hâm mộ hâm mộ cô đã sinh ra lòng. 
Là một người khá kín tiếng, Á hậu Tú Anh không tiết lộ quá nhiều về cuộc sống hôn nhân của mình. Chính vì vậy mà giả mạo càng quan tâm đến vợ chồng cô nhiều hơn. 
Trên Instagram gần đây, Á hậu sinh năm 1993 đã bắt đầu chia sẻ nhiều hơn về những khoảnh khắc đời thường. Và từ những bức ảnh mà Tú Anh đăng tải, rất nhiều dân mạng đã phát hiện ra không gian sống sang chảnh của Á hậu khi kết hôn với ông xã thiếu gia.


Suy bụng ta ra bụng người

Suy bụng ta ra bụng người mocha

Có con quạ tha được xác một con chuột thối về ngồi trên cây rỉa mồi. Diều từ trên cao ngó thấy liền hạ cánh xuống bảo:
– Này anh Quạ ơi, xác con chuột bị ngấm thuốc độc, đừng ăn mà chết đấy anh ạ!
Quạ chẳng nghe mà lại còn la mắng:
– Anh muốn chia phần miếng mồi ngon của tôi đấy hử, chẳng đời nào!
Nói rồi Quạ bấu lấy con mồi, quay lưng lại ăn tiếp. Diều thấy ý tốt của mình bị nghi oan liền bỏ đi không thèm nói nữa. Quạ ăn hết miếng mồi, liền bị đứt ruột chết ngay.




Trùn và cá
Trùn bị móc vào lưỡi câu quăng xuống nước, thấy Cá lượn muốn cắn, nó lên tiếng bảo:
– Người ta bắt tôi làm mồi để câu anh. Tôi chết đã đành, còn anh bị mắc câu sống thế nào được?
Cá nghe nói thế sợ hãi bỏ đi.
Người đi câu chờ lâu không thấy động, ngỡ là con mồi kém nhạy nên gỡ Trùn quẳng đi. Nhờ vậy Trùn lại gặp Cá. Cá ngỏ lời cám ơn.
Nhưng Trùn cũng cám ơn lại Cá vì nhờ Cá không ăn mồi nên người ta mới gỡ Trùn quẳng đi.

Thầy Thuốc bất đác dĩ

Ở làng kia có một người nung đất làm chén đĩa tên là Tâm, sống với mẹ già. Trong làng cũng có cô Thắm khá xinh đẹp, nên một thanh niên trong làng ve vãn cô, chọc ghẹo cô, đòi lấy cô làm vợ. Một hôm chàng ghẹo cô ngay ngoài đường, Tâm thấy thế, cầm đá ném vào bụi rậm gây tiếng động để giải thoát cô Thắm. Người thanh niên quyền thế kia để bụng trả thù.
Một hôm có tiếng loa gọi “ai có tài chữa bệnh, mời đến dinh quan tuần phủ chữa bệnh cho vợ ông”. Người thanh niên kia gài bẫy cho lính đến bắt người nung đất về chữa bệnh. Dù hết sức từ chối, lính cứ lôi anh ta đi. Vào dinh anh ta chối không biết chữa nên bị quan tuần đánh đòn, đau quá anh ta phải liều. Anh ta vào phòng bệnh nhân, biết là bị hóc xương cá. Anh ta vén quần lộ chỗ vừa bị đánh bầm tím , kêu xuýt xoa, người nhà và bệnh nhân cười rũ. Anh ta xin muối xát vào mông cho tan chỗ bầm, xót quá, anh ta la lối, bệnh nhân cười tới ho sặc sụa, cục xương hóc bật rớt ra. Anh ta bất đắc dĩ nhận tiếng khen và phần thưởng.
Quan tuần phủ lại giới thiệu thầy thuốc bất đắc dĩ này cung vua, chữa bệnh cho công Chúa. Công Chúa không rõ mắc bệnh gì mà không nói. Vua phán: “Nếu làm cho công Chúa nói được 3 câu sẽ được trọng thưởng và được lấy nàng”.
Vào cung vua, anh ta lấy gạo vo sạch, rồi bắc lên bếp trên kiềng 2 chân nên nồi cứ đổ hoài, công Chúa đi qua, thấy gai mắt, công Chúa nói: “Anh kia sao ngu quá vậy, thêm một chân nữa đi”. Anh chàng nghe theo, nồi không đổ nữa. Anh chàng lấy viên đá cuội đánh vào nhau để lấy lửa nhưng không để mồi, công Chúa thấy ngứa mắt lại nói câu thứ hai:”Đặt bùi nhùi vào đi”. Lần thứ 3 công Chúa lại nói:”đặt một cây đũa vào đi, người gì ngu chịu không nổi”. Vua rất vui mừng thấy công Chúa đã nói.
Nhưng Vua thấy thầy lang nghèo quá nên tính rút lời không gả công Chúa cho anh ta. Sau cùng anh ta vâng lời đi chữa bệnh cho dân làng nếu không sẽ bị vua chém đầu.
Tới đình làng, anh ta bảo những ai không phải bệnh nan y thì ra về. Người ta ra về rất đông. Anh ta nói:”Cần một người bị bệnh nặng nhất để thiêu sống”. Không ai chịu ra, mọi người từ chối ra về, không ai muốn chết.
Vua khen, nên đã gả công Chúa cho anh ta, nhưng anh ta xin phép từ chối để về làng lấy cô Thắm.
Lúc ấy, anh thanh niên quyền thế lại tới ve vãn cô, đang lúc đó Tâm về, hô lính đến giải cứu. Chàng này xấu hổ chạy mất dạng. Thế là Tâm và cô Thắm đẹp đôi.

Chống Spyware, Adware, Malware ..... với Ashampoo AntiSpyWare

Ashampoo AntiSpyWare - Vietnamese Edition !!!






Với 20.000 nhận diện về các mối hiểm họa như: Spyware, Adware .... Ashampoo AntiSpyWare có thể bảo vệ bạn trước các hiểm họa từ Internet và nay nó đã có phiên bản Tiếng việt để bạn sử dụng dễ dàng hơn !!!!!!!!!

Ashampoo AntiSpyWare có thể bảo vệ bạn trước các hiểm họa sau:

Spyware
Spyware thường được cài đặt chung với các chương trình "bình thường" được cung cấp bởi các công ty Vô trách nhiệm. Các Spyware khác thì được cài đặt bởi các hacker. Chúng sẽ thu thập và truyền các thông tin về bạn cho các công ty quảng cáo hoặc là các mục đích phạm tội.

Adware
Adware chứa đựng các loại quảng cáo. Bị nhiễm Adware có thể so sánh như là có chấy, rận trong máy của bạn, nó rất đáng ghét và rất khó thoát khỏi nó.

Hijackers
Chúng chiếm đoạt quyền điều khiển trình duyệt của bạn, hiển thị các trang web mà bạn không muốn và cài đặt các "thanh quảng cáo" vào trình duyệt của bạn.

Tracking Cookies
Hầu hết các Cookie thì vô hại, nhưng có 1 số cái có thể theo dõi tất cả hoạt động của bạn trên net rồi báo về cho các công ty quảng cáo hoặc dùng vào mục đích xấu.

Hidden Dialers
Các chương trình này có thể làm bạn tiêu tốn đên hàng nghìn dollar bằng cách quay số tới Internet thông qua các số mà phải trả tiền cao hơn so với các số bình thường.

Worms
Chương trình sẽ ngăn chặn không cho phát tán các loại virus và malware thông qua máy của bạn.

Key Loggers
Bạn nghĩ sao về chương trình mà ghi lại tất cả những gì mà bạn đã gõ, với những thông tin chi tiết về bạn và số thẻ tín dụng của bạn? Thật không tốt! Hãy thoát khỏi chúng.




Trojan Horses
Trojan Horses hoặc Trojan là chương trình chạy ngầm không trực tiếp gây ra nguy hiểm gì cả. Nhưng chúng cho phép các hacker điều khiển máy của bạn thông qua Internet và thực hiện những gì họ muốn - bật webcam, gửi thư rác, tấn công các máy khác, phát tán văn hóa đồi trụy, sử dụng thông tin ngân hàng .... bằng tên của bạn.

Rootkits
Rootkits là mối hiểm họa mới xuất hiện, và là một trong những thứ tồi tệ nhất. Chúng có thể giấu Trojans, Spyware, Adware và
virus, làm cho các chương trình chống virus không phát hiện được.Ashampoo AntiSpyware có thể nhận diện được biến thể mới đặc biệt nguy hiểm của malware này.

--------------------
System Requirements


The requirements for running Ashampoo AntiSpyWare are very modest:

Operating System:

Windows® 2000 and XP.

Computer:

Any computer that runs one of the above operating systems at a reasonable speed.

RAM and disk space:

128 MB RAM, around 20 MB for the program files. Some additional space for quarantined files. (depending on the amount of infected files that were quarantined)

Software:

Microsoft® Internet Explorer 5.0 or higher is required.

Other:

Full administrative rights are required to use the program. An internet connection to receive signature updates.



Trắc nghiệm môn Quản trị mạng và Mạng máy tính:

Câu hỏi

Câu 1 : Những thiết bị lớp 1 nào sau đây được sử dụng để mở rộng mạng LAN :
a. Hub
b. Switch
c. Repeater
d. Bridge
Câu 2 : Byte đầu tiên của một địa chỉ IP có dạng: 11000001. Vậy nó thuộc lớp nào:
a. Lớp D
b. Lớp E
c. Lớp C
d. Lớp A
Câu 3 : Byte đầu tiên của một địa chỉ IP có dạng: 11100001. Vậy nó thuộc lớp nào:
a. Lớp B
b. Lớp C
c. Lớp D
d. Lớp E
Câu 4 : Giao thức nào thực hiện truyền các thông báo điều khiển giữa các gateway hoặc trạm của liên mạng:
a. ARP
b. ICMP
c. RARP
d. TCP
Câu 5 : Lệnh ping sử dụng các gói tin nào sau đây :
a. echo
b. TTL
c. SYN
d. FIN
Câu 6 : Lớp nào thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin; thực hiện kiểm soát luồng dữ liệu và cắt/hợp dữ liệu:
a. Session
b. Network
c. Transport
d. Data link
Câu 7 : Phương thức nào mà trong đó cả hai bên đều có thể đồng thời gửi dữ liệu đi:
a. Full – duplex
b. Simplex
c. Half – duplex
d. Phương thức khác
Câu 8 : Địa chỉ IP nào sau đây là hợp lệ:
a. 192.168.1.2
b. 255.255.255.255
c. 230.20.30.40
d. Tất cả các câu trên
Câu 9 : Địa chỉ IP nào sau đây là địa chỉ quảng bá cho một mạng bất kỳ:
a. 172.16.1.255
b. 255.255.255.255
c. 230.20.30.255
d. Tất cả các câu trên
Câu 10: Trong số các cặp giao thức và cổng dịch vụ sau, cặp nào là sai :
a. SMTP: TCP Port 25
b. FTP: UDP Port 22
c. HTTP: TCP Port 80
d. TFTP: TCP Port 69
e. DNS: UDP Port 53
Câu 11 : Địa chỉ 19.219.255.255 là địa chỉ gì?
a. Broadcast lớp B
b. Broadcast lớp A
c. Host lớp A
d. Host lớp B
Câu 12 : Trong kiến trúc phân tầng mạng, tầng nào có liên kết vật lý
a. Tầng 1
b. Tầng n
c. Tầng i
d. Tầng i <>1
Câu 13: Topo mạng cục bộ nào mà tất cả các trạm phân chia chung một đường truyền chính:
a. Bus
b. Star
c. Ring
d. Hybrid
Câu 14: Dịch vụ nào cho phép chuyển các file từ trạm này sang trạm khác, bất kể yếu tố địa lý hay hệ điều hành sử dụng:
a. FTP
b. Telnet
c. Email
d. WWW
Câu 15: Lớp nào cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy :
a. Physical
b. Data link
c. Network
d. Transport
Câu 16: Lớp B được phép mượn tối đa bao nhiêu bit cho subnet :
a. 8
b. 6
c. 14
d. 2
Câu 17: Byte đầu tiên của một địa chỉ IP có dạng : 00000001. Vậy nó thuộc lớp nào:
a. Lớp A
b. Lớp C
c. Lớp B
d. Lớp D
Câu 18: Lớp nào cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy :
a. Physical
b. Network
c. Data link
d. Transport
Câu 19: Thiết bị mạng trung tâm dùng để kết nối các máy tính trong mạng hình sao (STAR)
a. Switch/Hub
b. Router
c. Repeater
d. NIC
Câu 20: Lệnh nào dưới đây được dùng để xác định đường truyền (trong hệ điều hành Windows)
a. nslookup
b. Route
c. ipconfig
d. Tracert
Câu 21: Lớp nào cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập được vào môi trường OSI và cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán:
a. Transport
b. Presentation
c. Session
d. Application
Câu 22: Tầng hai trong mô hình OSI tách luồng bit từ Tầng vật lý chuyển lên thành:
a. Frame
b. Segment
c. Packet
d. PSU
Câu 23 : Các trạm hoạt động trong một mạng vừa như máy phục vụ (server), vừa như máy khách ( client) có thể tìm thấy trong mạng nào ?
a. Client/Server
b. Ethernet
c. Peer to Peer
d. LAN
Câu 24 : Để kết nối trực tiếp hai máy tính với nhau ta có thể dùng :
a. Cáp chéo (Cross- Cable)
b. Cáp thẳng ( Straight Cable)
c. Rollover Cable
d. Không có loại nào
Câu 25 : Mô hình phân lớp OSI có bao nhiêu lớp :
a. 7
b. 4
c. 5
d. 2
Câu 26 : Các đơn vị dữ liệu giao thức trong lớp 2 của mô hình OSI được gọi là :
a. PDU
b. Packet
c. CSU
d. Frame
Câu 27 : Một mạng con lớp A mượn 5 bit để chia subnet thì SM sẽ là :
a. 255.248.0.0
b. 255.255.255.1
c. 255.255.255.248
d. 255.255.255.128
Câu 28 : Một mạng con lớp A mượn 7 bit để chia subnet thì SM sẽ là :
a. 255.255.254.192
b. 255.254.0.0
c. 255.248.0.0
d. 255.255.255.254
Câu 29 : Một mạng con lớp A cần chứa tối thiểu 255 host sử dụng SM nào sau đây :
a. 255.255.254.0
b. 255.0.0.255
c. 255.255.255.240
d. 255.255.255.192
Câu 30 : Một mạng con lớp A mượn 1 bit để chia subnet thì SM sẽ là :
a. 255.255.128.0
b. 255.128.0.0
c. 255.255.255.240
d. 255.255.128.0
Câu 31 : Một mạng con lớp B mượn 5 bit để chia subnet thì SM sẽ là :
a. 255.255.248.0
b. 255.255.255.1
c. 255.255.255.248
d. 255.255.255.128
Câu 32 : Một mạng con lớp B mượn 7 bit để chia subnet thì SM sẽ là :
a. 255.255.254.0
b. 255.255.254.192
c. 255.255.255.240
d. 255.255.255.254
Câu 33 : Một mạng lớp B cần chia thành 3 mạng con sử dụng SM nào sau đây :
a. 255.255.224.0
b. 255.0.0.255
c. 255.255.192.0
d. 255.255.255.224
Câu 34 : Một mạng lớp B cần chia thành 9 mạng con sử dụng SM nào sau đây :
a. 255.255.240.0
b. 255.0.0.255
c. 255.224.255.0
d. 255.255.255.224
Câu 35 : Một mạng lớp B cần chia thành 15 mạng con sử dụng SM nào sau đây :
a. 255.255.224.0
b. 255.0.0.255
c. 255.255.240.0
d. 255.255.255.224
Câu 36: Lớp C được phép mượn tối đa bao nhiêu bit cho subnet :
a. 8
b. 6
c. 4
d. 2
Câu 37 : Một mạng lớp C cần chia thành 5 mạng con sử dụng SM nào sau đây :
a. 255.255.224.0
b. 255.0.0.255
c. 255.224.255.0
d. 255.255.255.224
Câu 38 : Một mạng lớp C cần chia thành 3 mạng con sử dụng SM nào sau đây :
a. 255.255.224.0
b. 255.0.0.255
c. 255.255.255.192
d. 255.255.255.224
Đáp án
Câu1 a Câu 2 c.
Câu 3 c.
Câu 4 b.
Câu 5 a.
Câu 6 b.
Câu 7 a.
Câu 8 d.
Câu 9 d.
Câu 10 Chưa biết.Mong các bạn giúp đỡ nha!
Câu 11 b.
Câu 12 a.
Câu 13 a.
Câu 14 a
Câu 15 b
Câu 16 Chưa biết.Mong các bạn giúp đỡ nha!
Câu 17 a
Câu 18 c
Câu 19 a
Câu 20 a
Câu 21 d
Câu 22 a
Câu 23 c
Câu 24 a
Câu 25 a
Câu 26 d
Câu 27 :a. 255.248.0.0                
 
Câu 28 :b. 255.254.0.0
Câu 29 :a. 255.255.254.0                
 Câu 30 :b. 255.128.0.0
Câu 31 :a. 255.255.248.0                
Câu 32 :a. 255.255.254.0                
Câu 33 :a. 255.255.224.0                
Câu 34 :a. 255.255.240.0                
Câu 35 :c. 255.255.240.0 --> cái này còn tùy device cso hỗ trợ subnet zero kg nữa , nếu kg thì đúng nguyên tắc phải mượn 5 bit để dc 2^5-2 = 30 mạng tức subnet là 255.255.255.248
Câu 36:d. 2 cái này cũng tùy , đôi lúc mượn 1 bit cũng ok 
Câu 37 :d. 255.255.255.224
Câu 38 :d. 255.255.255.224

Câu hỏi trắc nghiệm và đáp án Quản Trị Mạng

Câu 1.
Địa chỉ IP có độ dài bao nhiêu bit và được phân thành bao nhiêu lớp?
a. 32 bit, 4 lớp (A, B,C,D)
b. 32 bit, 5 lớp (A,B,C,D,E)
c. 48 bit, 4 lớp (A,B,C, D)
d. 48 bit, 5 lớp (A,B,C,D,E)
Câu 2.
Server là gì?
a. Là một máy tính, cài đặt chương trình phần mềm cung cấp dịch vụ cho các máy tính khác
b. Là một tập hợp các máy tính có cấu hình mạnh, cung cấp dịch vụ cho các máy tính khác
c. Là một chương trình phần mềm cung cấp dịch vụ cho các máy tính khác
d. Là một máy tính có cấu hình mạnh
CÂU 3
Lớp Truy nhập mạng trong mô hình giao thức TCP/IP tương ứng với lớp/cụm các lớp nào trong mô hình OSI?
a. Lớp Vật lý.
b. Lớp Vật lý, Lớp Liên kết dữ liệu.
c. Lớp Mạng.
d. Lớp Vật lý, Lớp Liên kết dữ liệu, Lớp Mạng.
CÂU 4.
Chức năng của lớp truy nhập mạng trong mô hình TCP/IP là?
Chọn một câu trả lời
a. Đóng gói dữ liệu IP vào khung.
b. Điều khiển luồng.
c. Định tuyến.
d. Ánh xạ địa chỉ IP sang địa chỉ vật lý.
CÂU 5
Kỹ thuật CSMA/CD thì mỗi nút mạng sẽ thử truy cập ngẫu nhiên và đợi trong khoảng thời gian là bao lâu?
a. 102.2μs.
b. Bằng số ngẫu nhiên nhân với khe thời gian.
c. 51.2μs.
d. 52.1μs.
CÂU 6
Kỹ thuật chuyển thẻ bài được sử dụng trong cấu trúc mạng nào?
a. Cấu trúc Ring.
b. Cấu trúc Bus.
c. Cấu trúc Mesh.
d. Cấu trúc Star.
CÂU 7
Định dạng đơn vị thông tin tại lớp truy nhập mạng là?
a. Đoạn dữ liệu.
b. Gói dữ liệu.
c. Bản tin.
d. Khung dữ liệu.
CÂU 8
Định dạng đơn vị thông tin tại lớp Liên mạng là?
a. Gói dữ liệu.
b. Đoạn dữ liệu.
c. Bản tin.
d. Khung dữ liệu.
CÂU 9
Định dạng đơn vị thông tin lớp Giao vận là?
a. Khung dữ liệu.
b. Đoạn dữ liệu.
c. Bản tin.
d. Gói dữ liệu.
CÂU 10
Định dạng đơn vị thông tin tại lớp Ứng dụng là?
a. Bản tin.
b. Khung dữ liệu.
c. Đoạn dữ liệu.
d. Gói dữ liệu.
CÂU 11
Giao thức IP hoạt động tại lớp nào trong mô hình TCP/IP?
a. Lớp truy nhập mạng.
b. Lớp liên mạng.
c. Lớp phiên.
d. Lớp truyền tải.
CÂU 12
Chức năng của giao thức IP là?
a. Định nghĩa cơ chế định địa chỉ trong mạng Internet.
b. Phân đoạn và tái tạo dữ liệu.
c. Định hướng đường cho các đơn vị dữ liệu đến các host ở xa.
d. Phân đoạn.
CÂU 13
Client là gì?
a. Là máy tính sử dụng các dịch vụ do máy Server cung cấp
b. Là một chương trình phần mềm yêu cầu phục vụ từ các Server
c. Là một tập hợp các chương trình phần mềm thông thường
d. Là một máy tính có cấu hình mạnh
CÂU 14
Chức năng của giao thức bản tin điều khiển (ICMP- lệnh ping) là?
a. Định tuyến lại.
b. Điều khiển luồng; Phát hiện sự không đến đích.
c. Kiểm tra các host ở xa có hoạt động hay không.
d. Điều khiển luồng.
CÂU 15
Cho địa chỉ IP 192.168.2.30/12, mặt nạ mạng là?
a. 255.240.0.0
b. 255.255.0.0
c. 255.255.255.0
d. 255.255.240.0
CÂU 16
Cho địa chỉ IP 192.55.12.120/28, địa chỉ quảng bá là?
a. 192.55.255.255
b. 192.255.255.255
c. 192.55.12.255
d. 192.55.12.127
CÂU 17
Cho địa chỉ IP 192.55.12.120/28, mặt nạ mạng là?
a. 192.55.12.240
b. 192.55.12.255
c. 192.55.12.28
d. 255.255.255.240

CÂU 18
Cho địa chỉ IP 192.55.12.120/28, địa chỉ mạng là?
a. 192.55.12.232
b. 192.55.120.112
c. 192.55.12.122
d. 192.55.12.112
CÂU 19
Cho địa chỉ IP 192.55.12.120/28, dải địa chỉ IP hợp lệ là?
a. 192.55.12.1 đến 192.55.12.254
b. 192.55.12.113 đến 192.55.12.126
c. 192.55.12.254 đến 192.55.12.126
d. 192.55.12.1 đến 192.55.12.126
CÂU 20
Địa chỉ IP 123.12.22.1 thuộc lớp nào?
a. Lớp B.
b. Lớp C.
c. Lớp A.
d. Lớp D.
CÂU 21
Địa chỉ IP 128.122.11.1 thuộc lớp nào?
a. Lớp B.
b. Lớp D.
c. Lớp A.
d. Lớp C.
CÂU 22
Địa chỉ IP 132.168.33.1 thuộc lớp nào?
a. Lớp D.
b. Lớp A.
c. Lớp B.
d. Lớp C.
CÂU 23
Địa chỉ IP 191.11.20.3 thuộc lớp nào?
a. Lớp A.
b. Lớp D.
c. Lớp C.
d. Lớp B.
CÂU 24
Mạng LAN có các đặc điểm nào sau đây. Hãy chọn câu trả
 lời chính xác nhất?
a. Có phạm vi rộng, băng thông thấp, quản trị mạng phức tạp
b. Có phạm vi hẹp, băng thông lớn, dễ quản trị mạng
 và giá thành thấp
c. Có phạm vi rộng, băng thông lớn, quản trị mạng đơn giản
d. Có phạm vi hẹp, băng thông thấp, dễ quản trị và giá thành cao
CÂU 25
Địa chỉ IP 192.132.20.3 thuộc lớp nào?
a. Lớp A.
b. Lớp B.
c. Lớp C.
d. Lớp D.
CÂU 26
Địa chỉ IP 223.111.80.3 thuộc lớp nào?
a. Lớp A.
b. Lớp C.
c. Lớp D.
d. Lớp B.
CÂU 27
Địa chỉ IP 225.11.20.3 thuộc lớp nào?
a. Lớp A.
b. Lớp B.
c. Lớp D.
d. Lớp C.
CÂU 28
Địa chỉ IP 239.11.20.3 thuộc lớp nào?
a. Lớp C.
b. Lớp D.
c. Lớp A.
d. Lớp B.
CÂU 29
Subnet mask 255.0.0.0 dành cho lớp địa chỉ nào?
a. Lớp A.
b. Lớp D.
c. Lớp B.
d. Lớp C.
CÂU 30
Subnet mask 255.255.0.0 dành cho lớp địa chỉ nào?
a. Lớp C.
b. Lớp A.
c. Lớp D.
d. Lớp B.
CÂU 31
Subnet mask 255.255.255.0 dành cho lớp địa chỉ nào?
a. Lớp D.
b. Lớp B.
c. Lớp A.
d. Lớp C.

CÂU 32
Địa chỉ IP lớp A có bao nhiêu bit dành cho
 phần mạng mạng?
a. 4.
b. 8.
c. 16.
d. 12.
CÂU 33
Địa chỉ IP lớp B có bao nhiêu bit dành cho 
phần mạng mạng?
a. 8.
b. 12.
c. 16.
d. 4.
CÂU 34
Mạng WAN có các đặc điểm nào sau đây.
 Hãy chọn câu trả lời chính xác nhất?
a. Có phạm vi hẹp, băng thông thấp,
 dễ quản trị và giá thành cao
b. Có phạm vi rộng, băng thông thấp, 
quản trị mạng phức tạp
c. Có phạm vi rộng, băng thông lớn,
 quản trị mạng đơn giản
d. Có phạm vi hẹp, băng thông lớn, 
dễ quản trị mạng và giá thành thấp
CÂU 35
Địa chỉ IP lớp C có bao nhiêu bit dành cho phần mạng?
a. 8.
b. 24.
c. 20.
d. 16.
CÂU 36
Khối đầu tiên của địa chỉ lớp B có giá trị trong khoảng nào?
a. 129 đến 191.
b. 128 đến 191.
c. 128 đến 193.
d. 128 đến 192.
CÂU 37
a. 192 đến 224.
b. 191 đến 223.
c. 190 đến 223.
d. 192 đến 223.
CÂU 38
Khối đầu tiên của địa chỉ lớp D có giá trị trong khoảng nào?
a. 221 đến 239.
b. 223 đến 239.
c. 224 đến 238.
d. 224 đến 239.
CÂU 39
Địa chỉ nào sau đây là địa chỉ IP lớp C?
a. 135.23.112.57
b. 10.10.14.118
c. 204.67.118.54
d. 191.200.199.199
CÂU 40
Chọn phát biểu ĐÚNG về đặc tính của mạng LAN?
a. Tốc độ dữ liệu không cao, phạm vi địa lý không giới hạn và ít lỗi
b. Tốc độ dữ liệu không cao, phạm vi địa lý bị giới hạn và ít lỗi
c. Tốc độ truyền dữ liệu cao, không giới hạn phạm vi và ít lỗi
d. Tốc độ dữ liệu cao, phạm vi địa lý bị giới hạn và ít lỗi
CÂU 41
Lớp nào (Layer) trong mô hình OSI chịu trách nhiệm mã hoá (encryption) dữ liệu?
a. Presentation
b. Application
c. Session
d. Transport
CÂU 42
Card mạng (NIC) thuộc tầng nào trong mô hình OSI?
a. Layer 3
b. Layer 5
c. Layer 2
d. Layer 4
CÂU 43
Nếu 4 PCs kết nối với nhau thông qua HUB thì cần bao nhiêu địa chỉ IP cho 5 trang thiếi bị mạng này?
a. 2
b. 4
c. 1
d. 5
CÂU 44
Cho địa chỉ IP của một máy tính trong mạng LAN có dạng 192.168.255.252/255.255.255.0. Hỏi máy tính này có địa chỉ Subnetmask nào sau đây?
a. 192.168.255.255
b. 192.168.255.0
c. 192.168.0.0
d. 255.255.255.0
CÂU 45
Routers định tuyến gói dữ liệu ở tầng nào trong mô hình TCP/IP?
a. Layer 3
b. Layer 1
c. Layer 4
d. Layer 2
CÂU 46
Công nghệ LAN nào sử dụng CSMA/CD?
a. Ethernet
b. Các phương án khác đều đúng
c. Token Ring
d. FDDI
CÂU 47
Trang thiết bị mạng nào làm giảm bớt sự va chạm (collisions)?
a. Switch
b. Hub
c. Các phương án khác đều đúng
d. NIC
CÂU 48
Công nghệ mạng LAN nào được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay?
a. Token Ring
b. FDDI
c. ArcNet
d. Ethernet
CÂU 49
Phần nào trong địa chỉ IP được ROUTER sử dụng khi tìm đường đi?
a. Router address (địa chỉ của ROUTER)
b. Network address (địa chỉ mạng)
c. FDDI
d. Host address
CÂU 50
Địa chỉ nào là địa chỉ Broadcast của lớp C?
a. 190.44.255.255
b. 190.12.253.255
c. 129.219.145.255
d. 221.218.253.255
CÂU 51
Trong HEADER của IP PACKET có chứa :
a. Source and Destination addresses
b. Source address
c. Không chứa địa chỉ nào cả
d. Destination address
CÂU 52
Tầng nào trong mô hình TCP/IP đóng gói dữ liệu kèm theo IP HEADER?:
a. Layer 3
b. Layer 4
c. Layer 1
d. Layer 2
CÂU 53
Địa chỉ 139.219.255.255 là địa chỉ gì?
a. Broadcast lớp A
b. Broadcast lớp C
c. Broadcast lớp B
d. Host lớp B
CÂU 54
Độ dài của địa chỉ MAC là?
a. 24 bits
b. 8 bits
c. 36 bits
d. 48 bits

CÂU 55
Cho địa chỉ IP của một máy tính trong mạng LAN có dạng 192.168.255.253/255.255.255.0. Hỏi máy tính này có địa chỉ quảng bá nào sau đây?
a. 192.168.255.255
b. 192.168.0.0
c. 192.168.255.0
d. 255.255.255.0
CÂU 56
Địa chỉ IP nào sau đây là hợp lệ:
a. 192.168.1.2
b. Các phương án khác đều đúng
c. 255.255.255.254
d. 10.20.30.40
CÂU 57
Thiết bị mạng nào sau đây là không thể thiếu được trong mạng Internet (là thành phần cơ bản tạo lên mạng Internet)
a. ROUTER
b. HUB
c. SWITCH
d. BRIGDE
CÂU 58
Địa chỉ IP nào sau đây thuộc lớp C:
a. 10.0.0.1
b. 190.184.254.20
c. 195.148.21.10
d. 225.198.20.10
CÂU 59
Lệnh PING dùng để:
a. Kiểm tra các máy tính có đĩa cứng hay không
b. Các phương án khác đều đúng
c. Kiểm tra các máy tính có hoạt động tốt hay không
d. Kiểm tra các máy tính trong mạng có liên thông không
CÂU 60
Lệnh nào sau đây cho biết địa chỉ IP của máy tính:
a. IP
b. FTP
c. IPCONFIG
d. TCP_IP
CÂU 61
Trong mạng máy tính dùng giao thức TCP/IP và đều dùng Subnet Mask là 255.255.255.0
a. 192.168.15.1 và 192.168.15.254
b. 172.25.11.1 và 172.26.11.2
c. 192.168.1.3 và 192.168.100.1
d. 192.168.100.15 và 192.186.100.16
CÂU 62
Trong mạng máy tính dùng giao thức TCP/IP và đều dùng Subnet Mask là 255.255.255.240 thì cặp máy tính nào sau đây liên thông?
a. 192.1.1.254 và 192.1.100.234
b. 192.168.1.1 và 192.168.1.254
c. 192.1.1.247 và 192.1.1.254
d. 172.168.11.1 và 192.168.1.254

CÂU 63
Để kiểm tra hoạt động của máy chủ DHCP trong việc cấp phát các địa chỉ IP, ta sử dụng cách thức nào sau đây.
a. Từ máy Client sử dụng Ping đến máy chủ DHCP
b. Sử dụng lệnh IPCONFIG tại các Client
c. Sử dụng lệnh Telnet đến máy chủ DHCP
d. Các phương án khác đều đúng
CÂU 64
Chuẩn IEEE sử dụng cho Ethernet là?
a. 802.3
b. 802.6
c. 802.5
d. 802.4
CÂU 65
Router là thiết bị hoạt động tại tầng?
a. Vật lý (Physical)
b. Liên kết dữ liệu (Data-link)
c. Mạng (Network)
d. Giao vận (Transport)
CÂU 66
Cho một máy tính gồm 14 máy. Hỏi cần sử dụng bao nhiêu bit của phần máy để ấn định địa chỉ IP cho tất cả các máy tính trong mạng một cách hiệu quả?
a. 6bit
b. 5bit
c. 3bit
d. 4bit
CÂU 67
Router thực hiện chức năng?
a. Chọn đường đi và chuyển gói
b. Lọc và nén dữ liệu
c. Sửa lỗi
d. Mã hóa dữ liệu
CÂU 68
Địa chỉ MAC có chiều dài?
a. 48 bít
b. 32 bít
c. 128 bít
d. 64 bít

CÂU 69
Địa chỉ MAC sử dụng tại tầng?
a. Liên kết dữ liệu (Data-link)
b. Mạng (Network)
c. Vật lý (Physical)
d. Ứng dụng (Application)
CÂU 70
Địa chỉ Ipv4 có chiều dài?
a. 48 bít
b. 16 bít
c. 64 bít
d. 32 bít
CÂU 71
Phần mạng trong địa chỉ lớp A (chuẩn) có chiều dài?
a. 4 bít
b. 8 bít
c. 24 bít
d. 16 bít
CÂU 72
Địa chỉ lớp A (chuẩn) có mặt nạ mạng (subnetmask) là?
a. 255.255.0.0
b. 255.0.0.0
c. 255.255.255.0
d. 255.255.255.255
CÂU 73
Cho trước 2 địa chỉ IP và mặt nạ mạng, muốn xác định địa chỉ mạng của hai địa chỉ IP trên ta sử dụng phép toán?
a. OR
b. AND
c. XOR
d. NOT
CÂU 74
Địa chỉ 149.16.1.9 là địa chỉ lớp?
a. C
b. B
c. A
d. D
CÂU 75
Trình tự đóng gói dữ liệu khi truyền từ máy A đến máy B là?
a. Data, packet, segment, frame, bit.
b. Data, segment, frame, packet, bit.
c. Data, frame, packet, segment, bit.
d. Data, segment, packet, frame, bit.
CÂU 76
Một máy chủ DHCP cần cấp phát tự động và đầy đủ các thông số nào sau đây cho các máy tính trong mạng?
a. Địa chỉ IP, Subnet Mask, DNS Server
b. Địa chỉ IP, Subnet Mask, Default Gateway, Địa chỉ quảng bá
c. Địa chỉ IP, Subnet Mask, Default Gateway, DNS Server
d. Địa chỉ IP, Default Gateway, DNS Server, Địa chỉ mạng
CÂU 77
WAN là từ viết tắt của thuật ngữ nào sau đây?
a. Wide Arena Network.
b. Wide Area Network.
c. Wide Area News.
d. World Area Network.
CÂU 78
LAN là từ viết tắt của thuật ngữ nào sau đây?
a. Local Area Network.
b. Local Area News.
c. Local Arena Network.
d. Logical Area Network.
CÂU 79
Lệnh Ping sử dụng giao thức nào sau đây?
a. ARP.
b. ICMP
c. RARP.
d. FTP.
CÂU 80
Địa chỉ nào bên dưới là địa chỉ loopback?
a. 172.0.0.1
b. 150.5.0.3
c. 203.100.60.1
d. 127.0.0.1
CÂU 81
Đầu cắm kết nối mạng của máy tính sử dụng chuẩn nào dưới đây?
a. V35.
b. RJ-11.
c. RJ-45.
d. X21.
CÂU 82
Hub, Repeater hoạt động tại tầng?
a. Mạng (Network)
b. Liên kết dữ liệu (Data-link).
c. Vật lý (Physical).
d. Giao vận (Transport).

CÂU 83
Repeater dùng để làm gì?
a. Mã hóa dữ liệu
b. Khuếch đại tín hiệu.
c. Chống nghẽn mạng.
d. Lọc dữ liệu.
CÂU 84
Tiện ích dùng để kiểm tra thông mạng là?
a. Arp.
b. Route.
c. Netstat.
d. Ping.
CÂU 85
Dữ liệu truyền từ máy tính A đến máy tính B phải trải qua quá trình nào sau đây?
a. Nén và đóng gói dữ liệu.
b. Kiểm tra dữ liệu.
c. Lọc dữ liệu.
d. Phân tích dữ liệu.
CÂU 86
Đơn vị dữ liệu tại tầng application là?
a. Frame.
b. Segment.
c. Packet.
d. Data.
CÂU 87
Hãy chọn câu chính xác nhất trong các câu sau đây?
a. DNS dùng để thiết lập kết nối Internet
b. DNS trợ giúp cho truy cập Internet đơn giản nhất mà không cần các kỹ thuật khác
c. Mỗi một máy tính phân giải tên/địa chỉ (ví dụ: gateway, router) phải có khả
 năng liên lạc được với ít nhất một DNS
d. DNS dùng để thiết lập tên định danh đến máy chủ trên mạng
CÂU 88
Hai máy tính nối trực tiếp với nhau sử dụng loại cáp nào dưới đây?
a. Cáp xoắn.
b. Cáp đồng trục.
c. Cáp chéo.
d. Cáp thẳng.
CÂU 89
Cho địa chỉ IP 192.168.1.32/27. Dãy địa chỉ IP có thể gán cho máy tính là?
a. 192.168.1.32 – 192.168.1.64
b. 192.168.1.33 – 192.168.1.62
c. 192.168.1.32 – 192.168.1.62
d. 192.168.1.33 – 192.168.1.63
CÂU 90
Giao thức dùng để phân giải từ địa chỉ IP sang địa chỉ MAC là?
a. ARP.
b. ICMP.
c. RARP.
d. TCP.
CÂU 91
Đơn vị cơ bản dùng để đo tốc độ truyền dữ liệu là?
a. Byte.
b. b/s.
c. bit.
d. Hz.
CÂU 92
Địa chỉ IP nào bên dưới có cùng địa chỉ mạng với địa chỉ 192.168.1.10/24?
a. 192.168.11.12/24
b. 192.168.10.1/24
c. 192.168.1.32/24
d. 192.168.1.256/24
CÂU 93
Thứ tự các lớp từ cao đến thấp trong mô hình TCP/IP?
a. Application – Transport – Network Access – Internet.
b. Application – Internet – Transport – Network Access.
c. Application – Transport – Internet – Network Access.
d. Application –Network Access – Internet – Transport.
CÂU 94
Cho biết địa broadcast trong mạng 192.168.1.128/26?
a. 192.168.1.191
b. 192.168.1.193
c. 192.168.1.192
d. 192.168.1.190
CÂU 95
Chọn phát biểu đúng?
a. 10Base-T sử dụng cáp xoắn cặp có độ dài tối đa 100m, tốc độ truyền 10Mb/s.
b. 100Base-TX sử dụng cáp xoắn cặp có độ dài tối đa 50m, 
tốc độ truyền 10Mb/s.
c. 100Base-FX sử dụng cáp quang có độ dài tối đa 2000m, 
tốc độ truyền 100Mb/s.
d. 10Base-2 sử dụng cáp đồng trục có độ dài tối đa 500m, 
tốc độ truyền 10Mb/s.
CÂU 96
Chọn phát biểu đúng?
a. 100Base-TX sử dụng cáp xoắn cặp có độ dài tối đa 100m, 
tốc độ truyền 100Mb/s.
b. 10Base-2 sử dụng cáp đồng trục có độ dài tối đa 400m, tốc 
độ truyền 10Mb/s.
c. 1000Base-SX sử dụng cáp quang có độ dài tối đa 450m, 
tốc độ truyền 1000Mb/s.
d. 1000Base-T sử dụng cáp xoắn cặp có độ dài tối đa 100m, tốc độ truyền 1000Mb/s.
CÂU 97
DHCP dùng để?
a. Truy cập web.
b. Phân giải tên miền.
c. Gửi thư điện tử.
d. Cấp phát IP động.
CÂU 98
Mạng máy tính là gì? hãy chọn đáp án chính xác nhất sau đây:
a. Các phương án khác đều đúng
b. Là nhóm các máy tính, kết nối bởi các phương tiện truyền dẫn,
 đảm bảo truyền thông dữ liệu dễ dàng
c. Là nhóm các máy tính
d. Là nhóm các máy tính, kết nối bởi các phương tiện truyền dẫn
CÂU 99
Các giao thức hoạt động tại tầng Transport?
a. FTP, HTTP.
b. SMTP, FTP.
c. TCP, UDP.
d. DNS, TFTP.
CÂU 100
TCP là giao thức?
a. Phi kết nối (Connectionless)
b. Hướng kết nối (Connection-oriented)
c. Định tuyến (Routing)
d. Không tin cậy
CÂU 101
UDP là giao thức?
a. Phi kết nối (Connectionless)
b. Tin cậy.
c. Định tuyến (Routing).
d. Hướng kết nối (Connection-oriented).
CÂU 102
DNS sử dụng cổng?
a. 21.
b. 20.
c. 53.
d. 69.
CÂU 103
DNS dùng để?
a. Định tuyến.
b. Duyệt web.
c. Cấp phát IP tĩnh.
d. Phân giải tên miền.
CÂU 104
Công ty ABC có hai mạng LAN. LAN 1 sử dụng địa chỉ 172.16.0.0/16. LAN 2 sử dụng địa chỉ 192.168.1.0/24. Công ty muốn kết nối 2 mạng LAN đó với nhau thì sử dụng thiết bị nào?
a. Firewall.
b. Hub/Repeater.
c. Router.
d. Bridge/Switch.
CÂU 105
Cổng mặc định sử dụng cho FTP Server có giá trị là bao nhiêu?
a. 25 và 69.
b. 20 và 21.
c. 80 và 8080.
d. 23 và 25.
CÂU 106
Chuẩn Fast Ethernet sử dụng trong mạng LAN có tốc độ truyền dữ liệu cơ bản bao nhiêu?
a. 1000Mbps.
b. 10Mbps.
c. 10000Mbps.
d. 100Mbps.
CÂU 107
Bộ giao thức TCP/IP gồm những lớp nào?
a. Lớp Vật lý, Lớp Liên mạng, Lớp Giao vận, Lớp Ứng dụng.
b. Lớp Truy nhập mạng, Lớp Liên kết dữ liệu, Lớp Giao vận, Lớp Ứng dụng.
c. Lớp Truy nhập mạng, Lớp Liên mạng, Lớp Gi ao vận, Lớp Ứng dụng.
d. Lớp Truy nhập mạng, Lớp Mạng, Lớp Giao vận, Lớp Ứng dụng.
CÂU 108
Lớp ứng dụng trong mô hình giao thức TCP/IP tương ứng với lớp/cụm các lớp nào trong mô hình OSI?
a. Lớp Phiên.
b. Lớp Ứng dụng, Lớp Trình diễn, Lớp Phiên.
c. Lớp Ứng dụng.
d. Lớp Ứng dụng, Lớp Trình diễn.

CHUỘT

PHÂN TRANG